Xarelto 2,5mg - Rivaroxaban Bayer Pharma

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ đại học tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ xin liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Cam kết sản phẩm chất lượng, chính hãng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Phí vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2025-01-16 18:19:14

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN3-75-18
Xuất xứ:
Đức
Hoạt chất:
Rivaroxaban 2,5mg
Dạng bào chế:
Viên nén
Hạn sử dụng:
36 tháng

Video

Trong bài viết này, Dược Phẩm TAP giới thiệu đến quý khách hàng sản phẩm Xarelto 2,5mg được sản xuất bởi Bayer Pharma (Đức).

Xarelto 2,5mg Bayer Pharma là thuốc gì? 

  • Xarelto 2,5mg là một loại thuốc chống đông máu được sản xuất bởi Bayer Pharma AG, với thành phần chính là Rivaroxaban. Thuốc được chỉ định để ngăn ngừa và điều trị các tình trạng liên quan đến huyết khối, như cục máu đông trong tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi. Với cơ chế ức chế trực tiếp yếu tố Xa, Xarelto giúp ngăn chặn quá trình hình thành thrombin, từ đó giảm thiểu nguy cơ hình thành cục máu đông trong mạch máu. Sản phẩm này thường được sử dụng cho người trưởng thành và có thể được kê đơn đơn lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác để tối ưu hóa hiệu quả điều trị. Xarelto 2,5mg có dạng viên nén và thường được khuyến cáo sử dụng cùng với bữa ăn để tăng cường khả năng hấp thu của thuốc.

Thành phần:

  • Rivaroxaban 2.5mg

Công dụng của các thành phần chính:

  • Rivaroxaban là một chất chống đông máu có tác dụng qua đường uống, được biết đến với khả năng ức chế trực tiếp yếu tố Xa, một thành phần quan trọng trong quá trình đông máu. Bằng cách ngăn chặn sự chuyển đổi prothrombin thành thrombin, Rivaroxaban giúp làm giảm nguy cơ hình thành cục máu đông trong mạch máu. 

Xarelto 2,5mg Bayer Pharma hoạt động như thế nào?

  • Xarelto 2,5mg, với thành phần chính là Rivaroxaban, hoạt động bằng cách ức chế trực tiếp yếu tố Xa, một enzyme quan trọng trong quá trình đông máu. Khi yếu tố Xa bị ức chế, quá trình chuyển đổi prothrombin thành thrombin bị gián đoạn, dẫn đến giảm sản xuất fibrin và ngăn chặn hình thành cục máu đông. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và đột quỵ ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. Xarelto được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, với sinh khả dụng cao, cho phép người dùng dễ dàng sử dụng mà không cần theo dõi thường xuyên các chỉ số đông máu. Nhờ vào cơ chế tác động hiệu quả và tính tiện lợi trong sử dụng, Xarelto 2,5mg đã trở thành lựa chọn hàng đầu trong điều trị và phòng ngừa các biến chứng liên quan đến huyết khối.

Tác dụng của Xarelto 2,5mg Bayer Pharma là gì?

  • Xarelto phối hợp với acid acetylsalicylic (ASA) đơn trị liệu hoặc với ASA có kết hợp clopidogrel hoặc ticlopidine, được chỉ định để phòng huyết khối ở bệnh nhân người lớn sau hội chứng mạch vành cấp (ACS) có tăng các dấu ấn sinh học của tim.
  • Xarelto phối hợp với ASA được chỉ định để phòng ngừa đột quỵ, nhồi máu cơ tim và tử vong do tim mạch, và phòng ngừa nhồi máu chi cấp tính và tử vong ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành (CAD) hoặc bệnh động mạch ngoại biên (PAD).

Xarelto 2,5mg Bayer Pharma chỉ định sử dụng cho đối tượng nào?

  • Bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim.
  • Bệnh nhân điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).
  • Bệnh nhân điều trị thuyên tắc phổi (PE).
  • Bệnh nhân có nguy cơ cao sau phẫu thuật háng, hông, hoặc khớp gối.

Liều dùng và cách dùng thuốc Xarelto 2,5mg Bayer Pharma

  • Cách sử dụng:
    • Thuốc sử dụng đường uống, dùng trọn viên với một lượng nước vừa đủ.
    • Có thể uống viên nén Xarelto 2,5 mg có hoặc không kèm theo thức ăn.
    • Đối với những bệnh nhân không thể nuốt cả viên, có thể nghiền viên nén Xarelto và trộn với nước hoặc thức ăn mềm như táo xay nhuyễn ngay trước khi sử dụng và dùng đường uống. Viên nén Xarelto sau khi nghiền có thể được cho qua ống xông dạ dày. Vị trí xông dạ dày của ống phải được xác định trước khi dùng Xarelto. Viên nén đã nghiền nên được dùng với một lượng nhỏ nước qua một ống xông dạ dày sau khi nó đã được rửa sạch bằng nước.
  • Liều dùng tham khảo:
    • Hội chứng mạch vành cấp ACS: 
      • Liều khuyến cáo thông thường:
        • Sau khi xảy ra hội chứng vành cấp, liều khuyến cáo để bảo vệ mạch máu là 1 viên Xarelto hàm lượng 2,5 mg x 2 lần/ngày. Bệnh nhân cũng cần uống hàng ngày 1 liều ASA từ 75-100 mg hoặc liều hàng ngày 75-100 mg ASA phối hợp với 1 liều hàng ngày 75 mg clopidogrel hoặc một liều chuẩn hàng ngày của ticlopidin.
      • Liệu trình điều trị:
        • Việc điều trị được khuyến cáo trong ít nhất 24 tháng.
        • Bệnh nhân sau hội chứng vành cấp tiếp tục có nguy cơ bị biến cố tim mạch và do đó có thể có ích khi kéo dài điều trị.
      • Thời điểm sử dụng:
        • Nên bắt đầu việc điều trị với Xarelto 2,5 mg càng sớm càng tốt sau khi ổn định các chỉ số của biến cố hội chứng vành cấp (bao gồm cả thủ thuật tái tưới máu).
        • Nên bắt đầu dùng Xarelto 2,5 mg ngay khi ngừng điều trị bằng thuốc chống đông đường tiêm.
    • Bệnh động mạch vành (CAD) hoặc bệnh động mạch ngoại biên (PAD):
      • Liều khuyến cáo thông thường
        • Liều khuyến cáo để bảo vệ mạch máu với bệnh nhân có CAD hoặc PAD là một viên Xarelto 2,5 mg hai lần mỗi ngày kết hợp với một liều hàng ngày 75-100mg ASA.
      • Liệu trình điều trị
        • Điều trị với Xarelto nên được duy trì lâu dài nếu lợi ích đem lại lớn hơn nguy cơ.
        • Ở những bệnh nhân có biến cố huyết khối cấp tính hoặc có làm thủ thuật mạch máu và có nhu cầu điều trị bằng kháng tiểu cầu kép, việc tiếp tục Xarelto 2,5 mg hai lần mỗi ngày cần được đánh giá tùy theo phân loại biến cố hoặc thủ thuật và phác đồ kháng tiểu cầu. An toàn và hiệu quả của Xarelto 2,5 mg hai lần mỗi ngày phối hợp với ASA và clopidogrel/ticlopidine mới chỉ được nghiên cứu ở những bệnh nhân mới mắc ACS gần đây. Điều trị kháng tiểu cầu kép phối hợp với Xarelto 2,5 mg hai lần mỗi ngày chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân có CAD hoặc PAD.
        • Xarelto 2,5 mg hai lần mỗi ngày phối hợp với kháng tiểu cầu kép không được chỉ định trên bệnh nhân bị CAD hoặc PAD.
      • Thời điểm sử dụng
        • Ở những bệnh nhân đã được chẩn đoán có CAD hoặc PAD, việc điều trị bằng Xarelto 2,5 mg hai lần mỗi ngày phối hợp với ASA 75-100 mg ngày một lần có thể bắt đầu vào bất cứ thời điểm nào. Nên uống 1 viên nén Xarelto 2,5 mg hai lần/ngày.
    • Đối tượng đặc biệt: 
      • Bệnh nhân suy giảm chức năng gan
        • Xarelto chống chỉ định cho bệnh nhân có bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu dẫn đến nguy cơ chảy máu liên quan lâm sàng.
        • Không cần thiết điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có các bệnh gan khác.
        • Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế trên bệnh nhân suy gan trung bình (Child Pugh B) cho thấy có tăng đáng kể hoạt tính dược học. Không có dữ liệu lâm sàng trên bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh C).
      • Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
        • Không cần điều chỉnh liều khi dùng Xarelto cho bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin (CrCl  < 80 -50 mL/ phút) hay trung bình (CrCl < 50-30 mL/ phút).
        • Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế trên bệnh nhân suy thận nặng (CrCl <30 – 15 mL/ phút) cho thấy nồng độ Rivaroxaban trong huyết tương tăng lên đáng kể ở các bệnh nhân này. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng Xarelto cho những bệnh nhân này.
        • Không khuyến cáo sử dụng Xarelto cho bệnh nhân có CrCl <15 mL/phút.
      • Chuyển đổi từ các thuốc đối kháng vitamin K (VKA) sang Xarelto
        • Khi bệnh nhân chuyển đổi từ VKA sang Xarelto, các giá trị INR sẽ tăng giả tạo sau khi uống Xarelto. INR này không có giá trị để đo hoạt tính chống đông của Xarelto, vì vậy, không nên sử dụng.
      • Chuyển đổi từ Xarelto sang các thuốc đối kháng vitamin K (VKA)
        • Trong quá trình chuyển đổi từ Xarelto sang VKA, có thể xảy ra tình trạng kháng đông không đầy đủ. Cần đảm bảo tình trạng kháng đông đầy đủ, liên tục trong bất kỳ chuyển đổi sang thuốc kháng đông thay thế nào. Cần lưu ý rằng Xarelto có thể góp phần vào việc làm cho giá trị INR tăng lên.
        • Đối với các bệnh nhân chuyển đổi từ Xarelto sang VKA, thì nên dùng đồng thời VKA cho tới khi INR ≥ 2,0. Trong hai ngày đầu của thời gian chuyển đổi, nên sử dụng liều VKA chuẩn sau khi đã chỉnh liều VKA dựa trên xét nghiệm INR. Trong khi bệnh nhân đang dùng cả Xarelto và VKA, thì không nên xét nghiệm INR trước 24 giờ (sau liều dùng Xarelto trước đó nhưng trước liều dùng Xarelto tiếp theo). Một khi Xarelto bị gián đoạn, có thể tiến hành xét nghiệm INR với mức độ đáng tin cậy trong 24 giờ sau liều dùng cuối cùng.
      • Chuyển đổi từ các thuốc kháng đông dạng tiêm sang Xarelto
        • Đối với bệnh nhân hiện đang nhận được thuốc chống đông máu đường tiêm, bắt đầu với Xarelto 0 đến 2 giờ trước khi dùng thuốc tiêm tiếp theo (ví dụ như LMWH) hoặc tại thời điểm ngừng của một loại thuốc tiêm sử dụng liên tục (ví dụ như tiêm tĩnh mạch heparin không phân đoạn).
      • Chuyển đổi từ Xarelto sang các thuốc kháng đông dạng tiêm
        • Ngừng dùng Xarelto và chuyển sang dùng liều đầu tiên thuốc kháng đông đường tiêm vào thời gian mà đáng lẽ sẽ dùng liều Xarelto tiếp theo.
      • Trẻ em và thanh thiếu niên (từ sơ sinh tới 16 hoặc 18 tuổi tuỳ theo luật của nước sở tại)
        • Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
      • Người cao tuổi
        • Không cần hiệu chỉnh liều theo lứa tuổi.
      • Giới tính
        • Không cần chỉnh liều theo giới tính.
      • Cân nặng
        • Không cần chỉnh liều theo cân nặng cơ thể.
      • Khác biệt về chủng tộc
        • Không phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân thuộc các chủng tộc khác nhau.

Chống chỉ định

Không sử dụng Xarelto 2,5mg Bayer Pharma khi thuộc trường hợp:

  • Bệnh nhân mẫn cảm với Rivaroxaban hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. 
  • Bệnh nhân đang chảy máu đáng kể liên quan lâm sàng (như chảy máu nội sọ, xuất huyết tiêu hóa).
  • Bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu, dẫn đến nguy cơ chảy máu liên quan lâm sàng.

Lưu ý/thận trọng khi dùng Xarelto 2,5mg Bayer Pharma

  • Khi sử dụng Xarelto 2,5mg của Bayer Pharma, người bệnh cần chú ý đến một số điểm quan trọng để đảm bảo an toàn trong quá trình điều trị. Suy thận là một yếu tố cần thận trọng, đặc biệt ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 30 mL/phút, vì nồng độ rivaroxaban có thể tăng lên đáng kể, dẫn đến nguy cơ chảy máu cao. Bệnh nhân suy thận nặng không nên sử dụng thuốc này do thiếu dữ liệu lâm sàng. Ngoài ra, cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu chảy máu ở những bệnh nhân có tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA), vì họ có thể không nhận được lợi ích từ điều trị. Những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao, như rối loạn đông máu bẩm sinh hoặc mắc phải, tăng huyết áp không kiểm soát, và các vấn đề về tiêu hóa cũng cần được theo dõi cẩn thận. Cuối cùng, việc sử dụng đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến sự cầm máu như NSAIDs và thuốc chống kết tập tiểu cầu cần được cân nhắc kỹ lưỡng để giảm thiểu nguy cơ biến chứng.

Tác dụng phụ của Xarelto 2,5mg Bayer Pharma

  • Dễ bầm tím hoặc chảy chảy máu cam, chảy máu răng, chảy máu kinh nguyệt.
  • Chảy máu không có dấu hiệu dừng.
  • Nhức đầu, chóng mặt, yếu.
  • Nước tiểu có màu đỏ, hồng hoặc nâu.
  • Phân đẫm máu hoặc sẫm màu.
  • Ho ra máu hoặc nôn xanh.
  • Đau lưng, tê, yếu cơ phần dưới cơ thể.
  • Mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột.
  • Đau cơ.
  • Ngứa.
  • Đau ở cánh tay hoặc chân.
  • Trên đây không bao gồm tất cả các tác dụng không mong muốn có thể gặp phải. 

Tương tác

  • Rivaroxaban, hoạt chất chính trong Xarelto 2,5mg, có cơ chế thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa tại gan thông qua các enzym cytochrome P450 (CYP 3A4 và CYP 2J2) và bài tiết qua thận dưới dạng không đổi, liên quan đến hệ thống vận chuyển P-glycoprotein (P-gp). Khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P-gp, như ketoconazole hoặc ritonavir, nồng độ rivaroxaban trong huyết tương có thể tăng đáng kể, dẫn đến kéo dài thời gian tác dụng và tăng nguy cơ chảy máu. Ngược lại, các thuốc cảm ứng CYP 3A4 như rifampicin có thể làm giảm nồng độ rivaroxaban, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Do đó, cần thận trọng khi kết hợp Xarelto với những loại thuốc này. Tương tác dược lực học cũng cần được lưu ý; ví dụ, việc phối hợp với enoxaparin có thể làm tăng hoạt tính kháng yếu tố Xa mà không làm tăng thời gian đông máu. Việc theo dõi cẩn thận là cần thiết để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trong quá trình điều trị.

Sản phẩm tương tự:

  • Gemapaxane 4000iu/0.4ml, Vincerol 4mg và Rivarelta 15mg là những sản phẩm thuốc chống đông máu được sử dụng phổ biến trong điều trị và phòng ngừa các tình trạng liên quan đến huyết khối.
    • Gemapaxane 4000iu/0.4ml chứa hoạt chất Enoxaparin natri, thuộc nhóm heparin trọng lượng phân tử thấp, giúp ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc phổi, đặc biệt trong các trường hợp phẫu thuật hoặc bệnh nhân nằm liệt giường.
    • Vincerol 4mg, với thành phần chính là Rivaroxaban, là một thuốc chống đông máu có tác dụng trực tiếp lên yếu tố Xa, được chỉ định cho bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim và trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu.
    • Rivarelta 15mg cũng chứa Rivaroxaban, hoạt động tương tự như Vincerol, giúp phòng ngừa và điều trị các tình trạng huyết khối, mang lại hiệu quả cao mà không cần theo dõi thường xuyên các chỉ số đông máu.
  • Mỗi sản phẩm đều có chỉ định và liều dùng riêng biệt, vì vậy cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị.

Câu hỏi thường gặp

Xarelto 2,5mg không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ mang thai do nguy cơ chảy máu nội sinh và khả năng thuốc qua được hàng rào nhau thai. Độ an toàn và hiệu quả của Xarelto trong thời gian mang thai chưa được thiết lập, vì vậy chỉ nên dùng thuốc này khi đã ngừng cho con bú.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo không thể thay thế cho lời khuyên y tế. Vì vậy, việc sử dụng sản phẩm cần đi kèm với sự tư vấn và hướng dẫn từ bác sĩ chuyên môn.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ