HCQ - Hydroxycloroquin 200mg Zydus
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ đại học tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ xin liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Cam kết sản phẩm chất lượng, chính hãng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Phí vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).
Thông tin dược phẩm
Video
Trong bài viết này, Dược Phẩm TAP giới thiệu đến quý khách hàng sản phẩm HCQ được sản xuất bởi Zydus Lifesciences Limited (India)
HCQ là thuốc gì?
- HCQ là thuốc do Zydus Lifesciences Limited (India) sản xuất, với thành phần chính là Hydroxychloroquine sulfate 20mg. Đây là một loại thuốc được sử dụng để điều trị và kiểm soát các bệnh lý tự miễn như lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp và sốt rét. HCQ hoạt động bằng cách ức chế một số phản ứng của hệ miễn dịch, từ đó giảm viêm và các triệu chứng liên quan đến bệnh. Thuốc mang lại lợi ích đáng kể trong việc làm chậm tiến triển của bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên, HCQ cần được sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là với các đối tượng có bệnh lý về gan, thận hoặc tiền sử rối loạn võng mạc. Tránh tự ý sử dụng để giảm nguy cơ tác dụng phụ và tương tác thuốc không mong muốn.
Thành phần:
Thuốc HCQ chứa các thành phần chính bao gồm:
- Hoạt chất: Hydroxycloroquin sulfat 200 mg.
Công dụng của các thành phần chính:
- Thành phần chính trong HCQ là Hydroxychloroquine sulfate, một hoạt chất thuộc nhóm thuốc chống sốt rét và điều hòa miễn dịch. Hydroxychloroquine được sử dụng để điều trị sốt rét, lupus ban đỏ hệ thống và viêm khớp dạng thấp nhờ khả năng ức chế một số phản ứng miễn dịch trong cơ thể. Hoạt chất này giúp giảm viêm, giảm đau và ngăn chặn tổn thương thêm cho các mô khớp. Ngoài ra, Hydroxychloroquine còn có tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của các ký sinh trùng gây sốt rét trong máu. Sử dụng đúng liều lượng và theo chỉ định bác sĩ, Hydroxychloroquine giúp cải thiện đáng kể triệu chứng bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
HCQ hoạt động như thế nào?
- HCQ hoạt động thông qua cơ chế ức chế sự sản sinh và hoạt động của một số chất trung gian gây viêm trong cơ thể, đồng thời ngăn chặn sự phát triển của ký sinh trùng gây sốt rét. Hydroxychloroquine sulfate, thành phần chính của thuốc, tác động lên hệ miễn dịch bằng cách giảm hoạt động quá mức của tế bào miễn dịch, từ đó kiểm soát triệu chứng của các bệnh lý tự miễn như lupus ban đỏ và viêm khớp dạng thấp. Ngoài ra, HCQ còn làm thay đổi môi trường nội bào, ngăn chặn quá trình ký sinh trùng nhân lên trong máu. Cơ chế này giúp giảm viêm, đau và duy trì chức năng của các cơ quan bị ảnh hưởng bởi bệnh.
Tác dụng của HCQ là gì?
- Hydroxychloroquine sulfate được dùng phòng ngừa hoặc điều trị sốt rét cấp tính. Thuốc cũng có tác dụng trong điều trị lupus ban đỏ (hệ thống và hình đĩa) và viêm khớp dạng thấp
HCQ chỉ định sử dụng cho đối tượng nào?
- Phòng ngừa hoặc điều trị sốt rét cấp tính do Plasmodium vivax, P. malariae, P. ovale và chủng P. falciparum nhạy cảm với thuốc.
- Điều trị lupus ban đỏ (hệ thống và hình đĩa) và viêm khớp dạng thấp.
Liều dùng và cách dùng thuốc/sản phẩm HCQ
- Cách sử dụng:
- Thuốc HCQ dùng đường uống
- Liều dùng tham khảo:
Sốt rét:
- Phòng ngừa: Người lớn dùng 400mg (tương ứng 310mg bazơ) dùng vào một ngày cố định trong mỗi tuần. Đối với trẻ em và trẻ nhỏ, liều dùng hàng tuần là 5mg (dạng bazơ)/kg thể trọng, nhưng không vượt quá liều dùng người lớn. Nếu có thể, bắt đầu dùng thuốc phòng ngừa 2 tuần trước khi đi vào vùng có nguy cơ mắc bệnh. Tuy nhiên, nếu không có điều kiện, người lớn có thể dùng liều gấp đôi (liều tấn công) là 800mg (tương ứng 620mg bazơ), hoặc trẻ em dùng liều 10mg bazơ/kg thể trọng chia 2 lần cách nhau 6 giờ. Nên tiếp tục dùng thuốc phòng ngừa trong 8 tuần sau khi rời khỏi vùng có nguy cơ mắc bệnh.
Điều trị cơn sốt rét cấp tính:
- Người lớn: liều ban đầu 800mg (tương ứng 620mg bazơ), tiếp theo 400mg (tương ứng 310mg bazơ) trong 6-8 giờ và 400mg (tương ứng 310mg bazơ) mỗi ngày trong 2 ngày kế tiếp (tổng cộng 2g hydroxychloroquine sulfate hay 1,55g bazơ). Cũng có thể dùng liều đơn 800mg (tương ứng 620mg bazơ).
- Liều dùng cho người lớn cũng có thể được tính dựa trên khối lượng cơ thể, cách tích này phù hợp hơn cho trẻ em và trẻ nhỏ. Tổng liều 25mg/kg thể trọng dùng trong 3 ngày như sau:
- Liều ban đầu: 10mg bazo/kg thể trọng (nhưng không vượt quá liều đơn 620mg bazơ).
- Liều thứ hai: 5mg bazo/kg thể trọng (nhưng không vượt quá liều đơn 310mg bazơ), uống sau liều thứ nhất 6 giờ.
- Liễu thứ 3: 5mg bazo/kg thể trọng, uống sau liều thứ hai 18 giờ.
- Liều thứ 4: 5mg bazo/kg thể trọng, uống sau liệu thứ ba 24 giờ.
- Để điều trị triệt để sốt rét do P. vivax và P. malariae, cần sử dụng kết hợp với hợp chất 8-aminoquinoline
Lupus ban đỏ:
- Ban đầu, liều trung bình cho người lớn là 400 mg (tương ứng 310mg bazơ) một hoặc hai lần mỗi ngày. Có thể tiếp tục dùng thuốc trong vài tuần hoặc vài tháng tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân. Trong điều trị duy trì dài ngày, dùng liều nhỏ hơn, từ 200mg đến 400mg (tương ứng 155mg đến 310mg bazơ) mỗi ngày thường đạt được hiệu quả.
- Tần suất xảy ra bệnh võng mạc tăng lên khi dùng liều cao hơn liều duy trì này.
Viêm khớp dạng thấp:
- Thuốc được tích luỹ dần và cần vài tuần sau mới thể hiện tác dụng, trong khi các tác dụng phụ nhẹ có thể xảy ra tương đối lớn. Có thể phải sau vài tháng mới đạt được hiệu quả điều trị tối đa. Nếu mục tiêu điều trị (như giảm sưng khớp, tăng khả năng vận động) không đạt được vài 6 thống điều trị, cần ngừng dùng thuốc. Độ an toàn khi dùng thuốc này để điều trị viêm khớp dạng thấp ở thanh thiếu niên chưa được xác định.
Liều tấn công:
- Người lớn: dùng liều 400mg đến 600mg (tương ứng 310mg đến 465mg bazơ) mỗi ngày, dùng thuốc trong bữa ăn hoặc uống cùng một cốc sữa. Ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân, có thể xuất hiện một số tác dụng không mong muốn, khi đó phải giảm liều tấn công ban đầu. Sau đó (thường từ 5-10 ngày), tăng dần liều đến liều có đáp ứng tối ưu, khi đó các tác dụng không mong muốn thường không xuất hiện trở lại.
Liều duy trì:
- Khi bệnh nhân đã có đáp ứng tốt (thường trong 4-12 tuần), giảm 50% liều dùng và duy trì với liều 200mg đến 400mg (tương ứng 155mg đến 310mg bazơ) mỗi ngày, dùng thuốc trong bữa ăn hoặc uống cùng một cốc sữa. Tần suất xảy ra bệnh võng mạc tăng lên khi dùng liều cao hơn liều duy trì này.
- Nếu bệnh tái phát sau khi ngừng thuốc, có thể tiếp tục dùng thuốc với trị liệu ngắt quãng nếu không có chống chỉ định liên quan đến mất.
- Có thể dùng thuốc này kết hợp với corticosteroid và salicylate, và nhìn chung có thể giảm liều dần dần đến hoặc ngừng sử dụng các thuốc này sau vài tuần dùng thuốc. Khi có chỉ định giảm dần liều seroid, giảm 5mg đến 15mg cortisone; 5mg đến 10mg hydrocortisone; 1mg đến 2,5mg Prednisolone và prednisone; 1mg đến 2mg methylprednisolone và triamcinolone; và 0,25mg đến 0,5mg dexamethasone sau mỗi 4-5 ngày.
Chống chỉ định
Không sử dụng HCQ khi thuộc trường hợp:
- Bệnh nhân có các bất thường về võng mạc hoặc thị trường mắt gây nên bởi hợp chất 4-aminoquinoline.
- Bệnh nhân mẫn cảm với các hợp chất 4-aminoquinoline
- Điều trị kéo dài ở trẻ em.
Lưu ý/thận trọng khi dùng HCQ
- HCQ không hiệu quả với các chủng P. falciparum đề kháng chloroquine, cần cân nhắc sử dụng thuốc khác thay thế.
- Trẻ em rất nhạy cảm với các hợp chất 4-aminoquinoline; liều thấp cũng có thể gây nguy hiểm. Thuốc cần được bảo quản ngoài tầm tay trẻ em.
- Sử dụng HCQ có thể làm bùng phát bệnh vảy nến hoặc trầm trọng hơn tình trạng rối loạn chuyển hóa porphyrin. Tránh dùng trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
- Trong điều trị sốt rét, HCQ không có tác dụng với chủng ký sinh trùng đề kháng, cần thay thế bằng quinine hoặc thuốc đặc hiệu.
- Điều trị dài ngày với HCQ trong lupus ban đỏ hoặc viêm khớp dạng thấp có nguy cơ tổn thương võng mạc không hồi phục. Cần kiểm tra mắt định kỳ mỗi 3 tháng.
- Nếu có dấu hiệu suy giảm thị lực hoặc bất thường võng mạc, phải ngừng thuốc ngay lập tức và theo dõi tiến triển.
- Bệnh nhân điều trị dài ngày cần kiểm tra định kỳ chức năng cơ, đặc biệt là phản xạ đầu gối và mắt cá chân. Nếu yếu cơ xảy ra, cần ngừng thuốc.
- Nếu không đạt được mục tiêu điều trị viêm khớp dạng thấp sau 6 tháng, nên ngừng sử dụng HCQ.
- Phụ nữ mang thai chỉ nên dùng HCQ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ.
- Một lượng nhỏ thuốc có thể tiết vào sữa mẹ, không nên sử dụng HCQ cho phụ nữ đang cho con bú; nên ngừng cho con bú nếu dùng thuốc.
Tác dụng phụ của HCQ
Lupus ban đỏ và viêm khớp dạng thấp
- Không phải tất cả các tác dụng không mong muốn sau đều xảy ra với tất cả các hợp chất 4 - aminoquinoline khi dùng thuốc kéo dài, nhưng các tác dụng phụ này đã được báo cáo xảy ra với một hoặc vài hợp chất 4-aminoquinoline và phải luôn ghi nhớ điều này khi sử dụng các hợp chất 4-aminoquinoline. Các tác dụng không mong muốn của từng thuốc khác nhau thay đổi theo loại và tần suất xảy ra.
- Hệ thần kinh trung ương: Kích thích, bồn chồn, thay đổi tâm tính, ác mộng, rối loạn tâm thần, đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, giật cầu mắt, điếc dây thần kinh, co giật, mất điều hoà.
- Thần kinh cơ: Liệt cơ xương hoặc bệnh cơ xương hoặc bệnh thần kinh cơ dẫn đến yếu cơ và teo cơ làm thay đổi nhẹ cảm giác, ức chế phản xạ gần và dẫn truyền thần kinh bình thường.
Phản ứng trên mắt
- Nếp mi: Rối loạn điều chỉnh với triệu chứng nhìn mờ. Tác dụng này phụ thuộc liều dùng và thường mất đi khi ngừng dùng thuốc.
- Giác mạc: Phù thoáng qua, đục, giảm sự nhạy cảm. Sự thay đổi giác mạc có thể có hoặc không có triệu chứng đi kèm (nhìn mờ, quầng sáng xung quanh, sợ ánh sáng) nhưng có thể hồi phục. Các tác dụng phụ ở giác mạc có thể xuất hiện sớm, trong vòng 3 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị. Tần suất gây ra tác dụng không mong muốn ở giác mạc của hydroxychloroquine thấp hơn so với chloroquine.
- Võng mạc: Điểm vàng: Phù, teo, rối loạn màu sắc, mất phản xạ hố võng mạc, tăng thời gian hồi phục sau khi chiếu ánh sáng (thử nghiệm với ánh sáng), tăng ngưỡng với ánh sáng đỏ, bất thường quanh và ngoại biên võng mạc. Các thay đổi khác ở đáy mắt bao gồm yếu và teo đầu dây thần kinh thị giác, làm mỏng tiểu động mạch ở võng mạc, rối loạn sắc tố ở ngoại biên võng mạc.
- Ảnh hưởng đến thị trường mắt: Ám điểm quanh hoặc gần tâm, ám điểm vùng tâm với suy giảm thị lực, hiếm khi gây hẹp thị trường mắt, mù màu.
- Các triệu chứng thường gặp nhất do tổn thương võng mạc là: Khó nhìn và khó đọc (từ, chữ), sợ ánh sáng, nhìn mờ, không nhìn thấy vùng trung tâm hoặc ngoại biên của thị trường mắt, chớp hoặc vệt sáng.
- Tổn thương giác mạc có liên quan đến liều và xảy ra sau vài tháng (hiếm khi) đến vài năm khi dùng thuốc hàng ngày; một số ít trường hợp được báo cáo xảy ra sau khi ngừng thuốc điểu trị sốt rét vài năm. Chưa ghi nhận trường hợp nào xảy ra các tác dụng phụ này khi dùng hợp chất 4 - aminoquinoline kéo dài với chế độ liều mỗi tuần để phòng ngừa sốt rét.
- Bệnh nhân bị tổn thương võng mạc có thể có hoặc không có triệu chứng (có hoặc không có bất thường về thị trường của mắt). Hiếm khi bất thường thị trường xảy ra khi không có tổn thương võng mạc rõ ràng.
- Tổn thương võng mạc có thể xảy ra ngay cả khi đã ngừng dùng thuốc. Ở một số bệnh nhân, bệnh võng mạc sớm (sắc tố điểm vàng đôi khi đi kèm bất thường ở tâm thị trường) giảm bớt hoặc mất hoàn toàn sau khi ngừng thuốc. Bệnh võng mạc sớm biểu hiện sự suy giảm sớm chức năng võng mạc và thường hồi phục khi ngừng dùng thuốc.
- Một lượng nhỏ bệnh nhân có bất thường võng mạc được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân chỉ sử dụng hydroxychloroquine. Các biến đổi này thường là thay đổi sắc tố võng mạc được phát hiện qua thăm khám mắt định kỳ, bất thường thị trường mắt cũng xảy ra ở một số bệnh nhân. Đã có báo cáo về một trường hợp bị bệnh võng mạc muộn với biểu hiện mất thị lực bắt đầu xảy ra sau một năm ngừng dùng hydroxychloroquine.
- Da: Bạc tóc, hói, ngứa, xuất hiện sắc tố trên da và niêm mạc, nhạy cảm với ánh sáng, phát ban da (ngứa, dạng sởi, dạng liken, rát sần, xuất huyết, ban đỏ vòng ly tâm, hội chứng Stevens-Johnson, mụn mủ ngoại ban cấp và viêm da tróc vảy).
- Huyết học: Các rối loạn tạo máu khác nhau như thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu (tan máu ở bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase (G-6-PD).
- Tiêu hoá: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, co thắt cơ bụng. Một số trường hợp cá biệt gây bất thường chức năng gan và suy gan đột ngột.
- Phản ứng dị ứng: Ngứa, phù mạch và co thắt phế quản đã được báo cáo.
- Các tác dụng không mong muốn khác: Sút cân, mệt mỏi, làm trầm trọng rối loạn chuyển hoá porphyrin và bệnh vảy nến không nhạy cảm với ánh sáng.
Hiếm khi xảy ra bệnh cơ tim khi dùng liều cao hydroxychloroquine hàng ngày
Tương tác
- Hiện tại, chưa có báo cáo cụ thể về tương tác giữa HCQ và các loại thuốc khác.
- Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, người dùng nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng đang sử dụng trước khi dùng HCQ.
- Nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khi dùng đồng thời với thuốc khác, cần ngừng sử dụng và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Sản phẩm tương tự:
- Một lựa chọn thay thế cho HCQ là Bridotyl, một loại thuốc tuy không có cùng thành phần chính nhưng lại sở hữu công dụng tương tự trong điều trị các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hoặc viêm khớp dạng thấp. Bridotyl hoạt động bằng cách điều hòa hệ miễn dịch, giúp kiểm soát tình trạng viêm và giảm các triệu chứng đau nhức liên quan đến bệnh. Thuốc cũng mang lại hiệu quả trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân khi được sử dụng đúng cách và theo chỉ định của bác sĩ. Việc thay thế thuốc cần được bác sĩ cân nhắc kỹ lưỡng dựa trên tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân để đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn.
Câu hỏi thường gặp
Nếu muốn tìm mua HCQ chính hãng, bạn có thể liên hệ với Dược Phẩm. Dược Phẩm cam kết luôn bán hàng chính hãng, tuyệt đối không bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Để mua hàng bạn có thể chọn một trong những cách như sau:
- Cách 1: Mua trực tiếp tại nhà thuốc: Giờ bán hàng buổi sáng: từ 9h-11h30, chiều: từ 14h-16h.
- Cách 2: Mua qua website của nhà thuốc: Duocphamtap.com
- Cách 3: Mua qua Hotline và Zalo của nhà thuốc: Hotline 0971.899.466/Zalo 090.179.6388
Việc sử dụng HCQ lâu dài có thể gây ra các tác dụng phụ như tổn thương võng mạc hoặc yếu cơ. Cần kiểm tra định kỳ và tuân thủ chỉ định của bác sĩ.
HCQ thường được uống cùng hoặc ngay sau bữa ăn để giảm nguy cơ kích ứng dạ dày. Hãy làm theo hướng dẫn của bác sĩ để đạt hiệu quả tốt nhất.
HCQ không được khuyến nghị sử dụng cho phụ nữ mang thai trừ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ. Việc sử dụng cần có sự chỉ định của bác sĩ.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này