Salbucare plus

100,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ đại học tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ xin liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Cam kết sản phẩm chất lượng, chính hãng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Phí vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-04-03 12:13:13

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-30471-18
Hoạt chất:
Xuất xứ:
Việt Nam
Dạng bào chế:
Siro

Video

Trong bài viết này, Dược Phẩm TAP giới thiệu đến quý khách hàng sản phẩm Salbucare plus được sản xuất bởi Việt Nam.

Salbucare plus là thuốc gì?

Thuốc Salbucare plus là Thuốc nhóm Thuốc tác dụng trên đường hô hấp, được dùng trong các rối loạn đường hô hấp do co thắt phế quản và tăng tiết các chất nhầy dính trong hen phế quản, viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng. Salbucare được sản xuất bởi Công ty dược phẩm OPV lưu hành ở Việt Nam và có hạn sử dụng trong 24 tháng.
  • Thành phần: Mỗi 5ml chứa: Salbutamol (dưới dạng Salbutamol sulfat) 1mg; Guaifenesin 50mg.
  • Số đăng ký: VD-30471-18
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 chai 60ml; hộp 1 chai 90ml
  • Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc Salbucare plus có tác dụng gì?

  • Salutamol là chất chủ vận chọn lọc trên thụ thể beta-2 adrenergic. Với liều điều trị, thuốc có tác dụng trên các thụ thể beta-2 adrenergic của cơ trơn phế quản, ít tác dụng hoặc không có tác dụng trên các thụ thể beta-1 adrenergic của tim. Phối hợp salbutamol với guaifenesin nhằm làm giảm sự tắc nghẽn đường hô hấp và cải thiện thông khí phổi.
  • Ở những bệnh nhân hen nặng hoặc hen không ổn định không nên chỉ điều trị hoặc điều trị chủ yếu bằng thuốc giãn phế quản. Bệnh nhân hen nặng nên được đánh giá y khoa thường xuyên do có thể xảy ra tử vong. Bệnh nhân hen nặng có các triệu chứng liên tục và những cơn kịch phát thường xuyên, với khả năng thể lực giới hạn và giá trị lưu lượng đỉnh thở ra (PEF) dưới 60% giá trị dự đoán lúc ban đầu với giá trị biến thiên trên 30%, thường không trở lại hoàn toàn bình thường sau khi dùng thuốc giãn phế quản. Những bệnh nhân này cần được điều trị bằng corticosteroid hít liều cao (như beclomethasone dipropionate > 1 mg/ngày) hoặc corticosteroid đường uống. Nếu các triệu chứng bệnh xấu đi đột ngột có thể cần tăng liều corticosteroid nhưng phải giám sát cẩn thận.
  • Rối loạn đường hô hấp biến chứng do co thắt phế quản và tăng tiết các chất nhầy dính như trong hen phế quản, viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng.

Chỉ định

  • Giảm và phòng ngừa co thắt phế quản ở bệnh nhân mắc bệnh tắc nghẽn đường thở có thể hồi biến.

Liều dùng và cách dùng thuốc Salbucare plus

Người lớn
  • 10 đến 20 ml sirô long đờm (2 đến 4 mg salbutamol) 2 đến 3 lần mỗi ngày.
Trẻ em
  • 2 đến 6 tuổi: 5 đến 10 ml sirô long đờm (1 đến 2 mg salbutamol) 2 hay 3 lần mỗi ngày.
  • 6 đến 12 tuổi: 10 ml sirô long đờm (2 mg salbutamol) 2 hay 3 lần mỗi ngày.
  • Trên 12 tuổi: 10 đến 20 ml sirô long đờm (2 đến 4 mg salbutamol) 2 hay 3 lần mỗi ngày.

Không sử dụng thuốc Salbucare plus khi nào?

  • Bệnh nhân không được dùng Thuốc Salbucare plus khi có tiền sử tăng cảm với salbutamol.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Salbucare plus

  • Thông thường nên kiểm soát bệnh hen theo chương trình bậc thang và nên theo dõi đáp ứng của bệnh nhân trên lâm sàng và bằng các xét nghiệm chức năng phổi.
  • Việc tăng sử dụng các chất chủ vận beta-2 tác dụng ngắn dạng hít để kiểm soát triệu chứng cho thấy tình trạng kiểm soát hen xấu đi. Khi đó nên đánh giá lại phác đồ điều trị bệnh nhân.
  • Tình trạng kiểm soát bệnh hen xấu đi đột ngột và gia tăng có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân và nên cân nhắc để bắt đầu sử dụng hoặc tăng liều corticosteroid. Có thể cần bắt đầu kiểm tra lưu lượng đỉnh hàng ngày ở những bệnh nhân được xem là có nguy cơ.
  • Nên nhắc nhở bệnh nhân không được tăng liều dùng hay tăng tần suất sử dụng khi giảm đáp ứng hay giảm thời gian tác dụng mà phải hỏi ý kiến bác sỹ.
  • Nên sử dụng salbutamol thận trọng ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp.
  • Nguy cơ giảm kali huyết nặng có thể là kết quả của việc điều trị bằng chất chủ vận beta-2 chủ yếu bằng đường tiêm hay khí dung. Cần thận trọng đặc biệt đối với hen nặng cấp tính vì có thể có tác dụng phụ này khi điều trị kết hợp với các dẫn xuất xanthine, steroid, thuốc lợi tiểu và khi thiếu oxy huyết. Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh ở những trường hợp này.
  • Giống như các chất chủ vận thụ thể beta adrenergic khác, salbutamol và guaifenesin có thể làm thay đổi chuyển hóa có hồi phục, ví dụ tăng lượng đường trong máu. Đã từng có báo cáo hiện tượng mất bù dẫn đến nhiễm xeton toan huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Sử dụng đồng thời với corticosteroiod có thể gây tăng quá mức ảnh hưởng này.
THAI KỲ
  • Chỉ nên cân nhắc sử dụng thuốc trong thai kỳ khi lợi ích điều trị mong đợi cho mẹ vượt trội nguy cơ có thể có trên phôi thai.
  • Suốt trong quá trình lưu hành thuốc trên toàn thế giới, hiếm có báo cáo về các dị tật bẩm sinh khác nhau bao gồm hở vòm hầu và các dị tật chi ở con cái của những bệnh nhân được điều trị bằng salbutamol. Vài người mẹ đã sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau trong thời kỳ mang thai. Do không phân biệt được dạng nhất quán của những dị tật, và tỷ lệ các dị tật bẩm sinh thường gặp là 2 đến 3 % nên chưa xác định được mối liên quan với việc sử dụng salbutamol.
CHO CON BÚ
  • Do salbutamol có thể được bài tiết vào sữa mẹ, không khuyến cáo sử dụng salbutamol ở những bà mẹ cho con bú trừ khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.
  • Chưa biết liệu salbutamol trong sữa mẹ có gây ra tác dụng bất lợi cho trẻ sơ sinh hay không.
KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
  • Các tác dụng không mong muốn đã biết như run hoặc đau đầu khi sử dụng các thuốc chủ vận beta có nguy cơ ảnh hưởng đến các hoạt động trên.

Tác dụng không mong muốn của Salbucare plus

  • Sirô Guaifenesin + Salbutamol có thể gây run nhẹ cơ vân thường quan sát thấy ở bàn tay. Tác dụng phụ này liên quan đến liều dùng và phổ biến ở tất cả các thuốc kích thích beta adrenergic.
  • Một vài bệnh nhân cảm thấy căng thẳng; đó cũng là ảnh hưởng trên cơ vân nhưng không phải do kích thích trực tiếp hệ thần kinh trung ương.
  • Đôi khi có báo cáo đau đầu.
  • Có thể gặp giãn mạch ngoại vi và tăng nhịp tim nhẹ còn bù ở một vài bệnh nhân.
  • Rất hiếm báo cáo phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch.
  • Rất hiếm báo cáo chuột rút.
  • Nguy cơ giảm kali huyết nghiêm trọng có thể là kết quả của việc điều trị bằng chất chủ vận beta-2.
  • Như phần lớn chất chủ vận beta-2 khác, hiếm khi có báo cáo tăng hoạt động ở trẻ em.
  • Nhịp tim nhanh cũng có thể gặp ở một vài bệnh nhân.
  • Đã có báo cáo về loạn nhịp tim (bao gồm rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu), thường ở những bệnh nhân nhạy cảm.
  • Các tác dụng không mong muốn trên dạ dày – ruột bao gồm buồn nôn, nôn và khó chịu vùng bụng đôi khi được báo cáo khi sử dụng guaifenesin, đặc biệt khi dùng liều lượng lớn.
  • Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
  Sản phẩm tương tự:

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo không thể thay thế cho lời khuyên y tế. Vì vậy, việc sử dụng sản phẩm cần đi kèm với sự tư vấn và hướng dẫn từ bác sĩ chuyên môn.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ